Báo cáo của Chính phủ đánh giá bổ sung kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và ngân sách nhà nước năm 2024, tình hình năm 2024 trình bày tại Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV cho biết một số chỉ tiêu kinh tế-xã hội năm 2023 đạt cao hơn số liệu ước tính đã báo cáo Quốc hội tại Kỳ họp thứ 6.
Thu nhập trung bình ngành Marketing
♦ Chuyên viên Marketing: £25,000 - £40,000/năm.
♦ Quản lý Marketing: £35,000 - £60,000/năm.
♦ Giám đốc Marketing: £60,000 - £100,000/năm.
♦ Chuyên gia truyền thông xã hội: £20,000 - £35,000/năm.
♦ Chuyên viên SEO: £25,000 - £45,000/năm.
Các ngành nghề có mức thu nhập trung bình hàng năm cao tại Canada?
Sau khi nắm bắt tình hình tăng trưởng, các ngành nghề với thu nhập cao ngất ngưởng đang được săn đón cũng là thông tin bổ ích cho các bạn tham khảo. Các ngành nghề dưới đây là 5 công việc được trả mức lương cao nhất tại Canada trong năm qua:
Khai thác dầu mỏ và khí đốt ($ 116.592,84)
Ngành thông tin và văn hóa ($ 86.197,80)
Quản lý các công ty và doanh nghiệp ($ 82.704,96)
Dịch vụ chuyên môn, khoa học và kỹ thuật ($ 80.285,40)
Lĩnh vực khai thác năng lượng và tài nguyên thiên nhiên chính là công việc có mức lương cao nhất với con số vượt hơn $100.000 trong năm 2021. Điều này cho thấy nhu cầu sử dụng các nguồn năng lượng tại Canada vô cùng cao bất chấp những khó khăn khi vận chuyển do dịch bệnh.
Bên cạnh đó, mặc dù số liệu tăng trưởng của ngành Tiện ích đã giảm trong năm ngoái, nhưng mức lương của ngành này vẫn nằm trong những ngành có thu nhập cao ngất ngưỡng tại Canada.
Các ngành nghề khác trong top 5 những nghề có thu nhập trung bình cao nhất đều có tiềm năng phát triển mạnh mẽ trong tương lai. Đó đều là những ngành nghề đem về mức lương kếch xù nếu bạn có đủ năng lực chuyên môn và chăm chỉ làm việc.
Với những dữ kiện và thông tin đã kể trên, hi vọng bài viết này bổ ích và có thể đem đến cho bạn cái nhìn tổng quan chuẩn xác hơn về nguồn thu nhập trung bình của các ngành nghề khi làm việc Canada. Từ đó có thể lựa chọn ngành nghề phù hợp với mục tiêu và nhu cầu của mình. (Nguồn: Jobillico)
Tư vấn Du học – Định cư: 0911 71 44 88
Thu nhập trung bình ngành Tài chính
♦ Chuyên viên phân tích tài chính: £35,000 - £60,000/năm.
♦ Kế toán viên: £28,000 - £50,000/năm.
♦ Quản lý quỹ: £50,000 - £100,000/năm.
♦ Kiểm toán viên: £35,000 - £55,000/năm.
♦ Cố vấn tài chính: £40,000 - £80,000/năm.
♦ Chuyên viên bảo hiểm: £34.500/năm.
THU NHẬP TRUNG BÌNH CÁC NGÀNH NGHỀ Ở VƯƠNG QUỐC ANH: CẬP NHẬT MỚI NHẤT 2024
Mức lương trung bình ở Vương quốc Anh là một yếu tố quan trọng cần cân nhắc khi bạn đang tìm kiếm việc làm hoặc lập kế hoạch du học. Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn thông tin chi tiết về thu nhập trung bình của các ngành nghề phổ biến tại Anh, giúp bạn đưa ra quyết định sáng suốt cho tương lai nghề nghiệp của mình.
Thu nhập trung bình ngành Luật
♦ Luật sư bào chữa (Barrister): £30,000 - £90,000/năm.
♦ Luật sư tư vấn (Solicitor): £40,000 - £70,000/năm.
♦ Trợ lý pháp lý: £20,000 - £35,000/năm.
Thu nhập trung bình ngành Y tế
♦ Bác sĩ đa khoa (GP): £60,000 - £100,000/năm.
♦ Dược sĩ: £40,000 - £50,000/năm.
♦ Chuyên gia chăm sóc sức khỏe tinh thần: £35,000 - £60,000/năm.
♦ Chuyên gia vật lý trị liệu: £25,000 - £40,000/năm.
Mức thu nhập trung bình ở Canada đã bị ảnh hưởng như thế nào hậu Covid-19?
Thu nhập của các ngành nghề bị ảnh hưởng bởi COVID-19 nặng nề nhất là từ giữa đến cuối năm 2020. Nhưng những tháng đầu của năm 2021 chương trình tiêm chủng vắc xin đã được mở rộng quy mô cho người dân Canada trên cả nước, giảm bớt các điều luật hạn chế và cho phép thực hiện nhiều hoạt động kinh doanh hơn trong các tháng mùa hè và mùa thu. Dù rằng mức thu nhập ở nhiều ngành vẫn đang tăng hậu COVID-19 nhưng điều đó không có nghĩa là chúng ta đã vượt qua đại dịch.
Bản chất của thị trường các ngành nghề có thể biến đổi đa dạng do không thể đoán được trước tình hình diễn biến phức tạp dịch bệnh. Vì vậy, mức lương của các ngành nghề sẽ tăng giảm thất thường để có thể ứng biến linh hoạt trước tình hình bệnh dịch.
Thu nhập trung bình ngành FMCG (Bán lẻ tiêu dùng)
♦ Quản lý cửa hàng: £20,000 - £35,000/năm.
♦ Nhân viên bán hàng: £16,000 - £22,000/năm.
♦ Chuyên viên trưng bày sản phẩm: £18,000 - £28,000/năm.
♦ Chuyên viên chăm sóc khách hàng: £18,000 - £25,000/năm.
♦ Quản lý khu vực bán lẻ: £30,000 - £45,000/năm.
Mức thu nhập trung bình của Canada tại các tỉnh thành và các vùng lãnh thổ năm 2021?
Dựa vào số liệu mới nhất từ tháng 9 năm 2021, mức thu nhập trung bình của Canada trên cả nước là $65,773 mỗi năm. Phần lớn người làm việc tại Canada đều có khoản thu nhập cao hơn so với năm ngoái. Xu hướng này vẫn đang có dấu hiệu gia tăng tích cực, chi tiết mức lương ở các tỉnh bang khác nhau được thể hiện rõ qua sơ đồ sau:
Thu nhập trung bình ngành Nha khoa
♦ Nha sĩ: £50,000 - £110,000/năm.
♦ Trợ lý nha khoa: £18,000 - £30,000/năm.
♦ Chuyên gia chỉnh nha: £70,000 - £120,000/năm.
Thu nhập trung bình ngành Giáo dục
♦ Giáo viên Tiểu học: £23,000 - £35,000/năm.
♦ Giáo viên Trung học: £25,000 - £40,000/năm.
♦ Giảng viên Đại học: £40,000 - £60,000/năm.
♦ Trợ giảng: £18,000 - £28,000/năm.
♦ Hiệu trưởng: £50,000 - £100,000/năm.
Tổng quan về mức lương trung bình tại Anh
Theo thống kê của https://www.ons.gov.uk/, mức lương trung bình hàng năm cho tất cả các nhân viên làm việc toàn thời gian tại Vương quốc Anh vào tháng 4 năm 2023 là £33.000 (khoảng 50.000 USD). Tuy nhiên, mức lương thực tế có thể dao động đáng kể tùy thuộc vào ngành nghề, vị trí công việc, kinh nghiệm, trình độ học vấn và khu vực sinh sống.
Thu nhập trung bình ngành Du lịch khách sạn
♦ Quản lý khách sạn: £25,000 - £45,000/năm.
♦ Đầu bếp: £20,000 - £30,000/năm.
♦ Hướng dẫn viên du lịch: £18,000 - £25,000/năm.
♦ Tiếp viên hàng không: £32.000/năm.
♦ Nhân viên lễ tân: £16,000 - £22,000/năm.
♦ Quản lý nhà hàng: £24,000 - £40,000/năm.
Các ngành nghề phổ biến khác
♦ Kỹ sư cơ khí - điện - xây dựng: £30,000 - £50,000/năm.
♦ Nhân viên hành chính: £18,000 - £28,000/năm.
♦ Chuyên viên tư vấn: £35,000 - £60,000/năm.
♦ Kỹ thuật viên: £25,000 - £40,000/năm.
♦ Nhân viên hỗ trợ IT: £20,000 - £35,000/năm.
♦ Nhà thiết kế đồ họa: £25,000 - £45,000/năm.
♦ Kiến trúc sư: £35,000 - £60,000/năm.
♦ Nhà báo: £22,000 - £40,000/năm.
♦ Nhà tâm lý học: £40,000 - £70,000/năm.
♦ Chuyên viên quản lý dự án: £30,000 - £55,000/năm.
♦ Nhà nghiên cứu thị trường: £25,000 - £45,000/năm.
Các yếu tố ảnh hưởng đến mức lương tại Anh Quốc
Mức lương trên chỉ là mức trung bình và có thể thay đổi tùy theo các yếu tố như kinh nghiệm, trình độ học vấn, vị trí công việc và khu vực sinh sống.
♦ Kinh nghiệm: Nhu cầu kinh nghiệm cho các vị trí công việc khác nhau. Nhu cầu kinh nghiệm càng cao, mức lương thường càng cao.
♦ Trình độ học vấn: Nói chung, những người có trình độ học vấn cao hơn thường nhận được mức lương cao hơn.
♦ Vị trí công việc: Mức lương cho các vị trí quản lý và chuyên môn cao thường cao hơn so với các vị trí cấp thấp.
♦ Khu vực sinh sống: Mức sinh hoạt ở các thành phố lớn thường cao hơn, dẫn đến mức lương cao hơn để trang trải chi phí sinh hoạt.
♦ Kỹ năng: Một số kỹ năng nhất định, như kỹ năng lập trình, phân tích dữ liệu hoặc ngoại ngữ, có thể giúp bạn nhận được mức lương cao hơn.
Việc lựa chọn ngành nghề phù hợp không chỉ dựa trên sở thích cá nhân mà còn cần xem xét về thu nhập và cơ hội phát triển nghề nghiệp. Hy vọng rằng thông tin về mức lương trung bình các ngành nghề tại Vương quốc Anh sẽ giúp bạn có cái nhìn toàn diện và đưa ra quyết định đúng đắn cho tương lai của mình.
Hoặc gọi trực tiếp đến hotline (điện thoại/zalo) để được tư vấn nhanh nhất
Công Ty Tư Vấn Du Học Và Đào Tạo CHD
VP Hà Nội: 217 Nguyễn Ngọc Nại, Quận Thanh Xuân
Hotline: 0975.576.951 – 0913.839.516
VP Hồ Chí Minh: Tầng 1 Quốc Cường Building, số 57, đường Bàu Cát 6, phường 14, Tân Bình
Hotline: 0913.134.293 – 0973.560.696
Facebook: facebook.com/TuVanDuHoc.CHD/
Khảo sát mức sống dân cư năm 2021 mới được Tổng cục Thống kê công bố cho thấy, năm 2021, thu nhập bình quân 1 người/tháng đạt 4,205 triệu đồng, giảm 1,1% so với năm 2020 (4,25 triệu đồng/người/tháng).
Thu nhập bình quân 1 người/tháng năm 2021 ở khu vực thành thị đạt 5,388 triệu đồng, cao gấp gần 1,5 lần khu vực nông thôn (3,486 triệu đồng).
Cũng theo báo cáo, nhóm hộ giàu nhất có thu nhập bình quân 1 người/tháng đạt 9,184 triệu đồng - cao gấp 8 lần so với nhóm hộ nghèo nhất.
Đáng chú ý đây là năm thứ 2 liên tiếp thu nhập bình quân đầu người/tháng suy giảm (năm 2019, thu nhập bình quân đầu người/tháng là 4,295 triệu đồng).
“Trước năm 2019, thu nhập bình quân đầu người liên tục tăng, tuy nhiên sau năm 2019, do tác động tiêu cực của đại dịch Covid-19, thu nhập có xu hướng giảm dần”, báo cáo của Tổng cục Thống kê cho biết.
Trong đó, tốc độ giảm thu nhập ở khu vực thành thị nhiều hơn so với khu vực nông thôn. So với năm 2020, thu nhập bình quân 1 người 1 tháng năm 2021 ở khu vực thành thị giảm 3,6%; còn thu nhập bình quân 1 người 1 tháng ở khu vực nông thôn không thay đổi đáng kể.
Cụ thể hơn, báo cáo cho biết, trong năm 2021, vùng có thu nhập bình quân đầu người cao nhất là vùng Đông Nam Bộ (5,794 triệu đồng/người/tháng) và thấp nhất là vùng Trung du và miền núi phía Bắc (2,837 triệu đồng/người/tháng).
Còn trong 63 tỉnh, thành phố, Bình Dương là tỉnh có thu nhập bình quân đầu người cao nhất cả nước năm 2021 với 7,12 triệu đồng/người/tháng - cao gấp 1,8 lần mức bình quân chung của cả nước; tăng 1,71% so với năm 2020.
Xếp ở vị trí thứ 2 là TP Hồ Chí Minh với 6,008 triệu đồng/người/tháng và Hà Nội ở vị trí thứ 3 với 6 triệu đồng/người/tháng.
10 tỉnh, thành phố có thu nhập bình quân cao nhất cả nước như sau:
1. Bình Dương: 7,12 triệu đồng/người/tháng
2. TP Hồ Chí Minh: 6,008 triệu đồng/người/tháng
3. Hà Nội: 6 triệu đồng/người/tháng
4. Đồng Nai: 5,75 triệu đồng/người/tháng
5. Đà Nẵng: 5,23 triệu đồng/người/tháng
6. Hải Phòng: 5,09 triệu đồng/người/tháng
7. Bắc Ninh: 4,91 triệu đồng/người/tháng
8. Cần Thơ: 4,79 triệu đồng/người/tháng
9. Vĩnh Phúc: 4,51 triệu đồng/người/tháng
10. Bà Rịa – Vũng Tàu: 4,41 triệu đồng/người/tháng.
* Ngược lại, địa phương đang có thu nhập bình quân đầu người thấp nhất cả nước là Điện Biên với 1,82 triệu đồng/người/tháng; tiếp đó là Sơn La 1,83 triệu đồng/người/tháng.
Cụ thể, theo dữ liệu của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Singapore và Brunei hiện có thu nhập bình quân đạt 64.010 USD và 31.510 USD. Trong khối ASEAN, chỉ có Singapore và Brunei được xếp vào nhóm nước có thu nhập cao.
Malaysia, Thái Lan, Indonesia có thu nhập bình quân đạt lần lượt là 10.930 USD, 7.260 USD và 4.140 USD, được xếp vào nhóm nước có thu nhập trung bình cao. Các quốc gia còn lại Philippines, Việt Nam, Lào, Campuchia, Myanmar đều thuộc nhóm nước có thu nhập trung bình thấp.
Xét về GDP bình quân đầu người, kể từ năm 1986 đến nay, Singapore và Brunei luôn là nước có GDP bình quân đầu người cao nhất trong khối ASEAN. Năm 1986, GDP bình quân của Brunei đạt khoảng 6.871 USD, còn GDP bình quân của Singapore đạt khoảng 14.434 USD.
Đến năm 2021, GDP bình quân của Singapore đạt khoảng 72.795 USD, còn GDP bình quân của Brunei đạt khoảng 32.573 USD.
GDP bình quân Singapore và Brunei giai đoạn 1986-2021 và dự báo 2022-2023. Nguồn: IMF.
Theo dự báo mới nhất của IMF, năm 2022, GDP bình quân của Singapore đạt khoảng 79.426 USD, còn GDP bình quân của Brunei đạt khoảng 42.939 USD . Với mức dự báo này, so với năm 1986, GDP bình quân của Singapore tăng hơn 10 lần, còn GDP bình quân của Brunei tăng hơn 2 lần.
Năm 2023, IMF dự báo GDP bình quân của Singapore đạt khoảng 84.500 USD, còn GDP bình quân của Brunei đạt khoảng 41.713 USD. Với mức dự báo này, so với năm 1986, GDP bình quân của Singapore tăng hơn 12 lần, còn GDP bình quân của Brunei tăng gần 3 lần.
Xét riêng các nước trong khối ASEAN, trong khi Việt Nam có sự thay đổi thứ hạng rõ rệt trong bảng xếp hạng GDP bình quân đầu người thì Singapore và Brunei không có sự thay đổi nhiều.
Cụ thể, năm 1986, GDP bình quân của Brunei xếp thứ nhất, còn GDP bình quân của Singapore xếp thứ hai trong khu vực ASEAN. Trong khi đó, GDP bình quân Việt Nam xếp thứ 9/10 trong khối ASEAN, đạt khoảng 100 USD, chỉ xếp trên Myanmar.
Đến năm 1994, GDP bình quân của Singapore đã vươn lên dẫn đầu khối ASEAN, đạt khoản 21.552 USD. Còn GDP bình quân của Brunei đạt khoảng 21.189 USD, xếp thứ 2 trong khối ASEAN.
Giai đoạn 1994-2021, GDP bình quân của Singapore luôn dẫn đầu và GDP bình quân luôn xếp thứ hai trong khối ASEAN.
Năm 2021, GDP bình quân của Việt Nam xếp thứ 6/10 các quốc gia ở Đông Nam Á, đạt khoảng 3.743 USD. Trong khi đó, GDP bình quân của Singapore, Brunei, Malaysia, Thái Lan và Indonesia vẫn xếp trên Việt Nam. GDP bình quân của Singapore, Brunei, Malaysia, Thái Lan, Indonesia gấp lần lượt là 16 lần, 8 lần, 3 lần, 2 lần và 1,2 lần so với GDP bình quân của Việt Nam vào năm 2021.
GDP bình quân các nước khối ASEAN giai đoạn 1986-2021 và dự báo 2022-2023. Nguồn: IMF.
Năm 2022, Singapore là nước có dự báo GDP bình quân cao nhất trong khối ASEAN, đạt khoảng 79.426 USD, xếp thứ 6 trên thế giới. Brunei được dự báo GDP bình quân đạt khoảng 42.939 USD, xếp thứ 2 trong khối ASEAN và thứ 23 trên thế giới.
Cùng với đó, Malaysia được dự báo GDP bình quân đạt khoảng 13.708 USD, xếp thứ 3 trong khối ASEAN và thứ 66 trên thế giới. Thái Lan được dự báo GDP bình quân xếp thứ 4 trong khối ASEAN và thứ 87 trên thế giới, đạt khoảng 7.630 USD vào năm 2022.
GDP bình quân của Indonesia được dự báo đạt khoảng 4.691 USD, xếp thứ 5 trong khối ASEAN và thứ 112 trên thế giới. Với Việt Nam, GDP bình quân được IMF dự báo xếp thứ 6 trong khối ASEAN, xếp trên Phlippines, Lào, Campuchia và Myanmar.
Phlippines, Lào, Campuchia và Myanmar được dự báo GDP bình quân đạt lần lượt là 3.597 USD; 2.172 USD; 1.771 USD và 1.104 USD trong năm 2022.
Năm 2023, GDP bình quân Singapore được dự báo đạt khoảng 84.500 USD, xếp thứ nhất trong khối ASEAN. Brunei được dự báo GDP bình quân đạt khoảng 41.713 USD, xếp thứ 2 trong khối ASEAN.
Cùng với đó, Malaysia được dự báo GDP bình quân đạt khoảng 13.942 USD, xếp thứ 3 trong khối ASEAN. Thái Lan được dự báo GDP bình quân xếp thứ 4 trong khối ASEAN, đạt khoảng 8.274 USD vào năm 2023.
GDP bình quân của Indonesia được dự báo đạt khoảng 5.005 USD, xếp thứ 5 trong khối ASEAN. Với Việt Nam, GDP bình quân được IMF dự báo xếp thứ 6 trong khối ASEAN, đạt khoảng 4.682 USD, xếp trên Phlippines, Lào, Campuchia và Myanmar.
Hôm nay, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính cùng Phu nhân và Đoàn đại biểu cấp cao Việt Nam sẽ lên đường thăm chính thức Singapore và Brunei Darrussalam từ ngày 8-11/2.
Đây là chuyến thăm đầu tiên của Thủ tướng Phạm Minh Chính đến hai nước trên cương vị mới nhằm tiếp tục triển khai đường lối đối ngoại nhất quán mà Đại hội Đảng lần thứ XIII đã đề ra, đó là ưu tiên phát triển quan hệ với các nước láng giềng và ASEAN.
Đặc biệt, đây cũng là chuyến thăm chính thức đầu tiên của người đứng đầu Chính phủ Việt Nam tới Singapore sau gần 5 năm và Brunei sau gần 16 năm.
Mức thu nhập trung bình trong năm 2021 của Canada là bao nhiêu? Đại dịch Covid-19 đã ảnh hưởng đến mức lương các ngành nghề ở nước này như thế nào? Tỉnh bang nào trả lương cao nhất? Ngành công nghiệp nào đã trải qua sự tăng trưởng đột biến trong suốt thời gian vừa qua? Ngành nghề nào thì lại giảm sút?
Để giải đáp những thắc mắc trên, bài viết sau đây sẽ giúp bạn có cái nhìn tổng quan về mức lương của từng ngành nghề tại Xứ sở lá phong đỏ thông qua bảng số liệu được cập nhật mới nhất từ Cơ quan Thống kê Canada. Bảng số liệu này báo cáo mức tăng trưởng của nguồn thu nhập các ngành nghề khác nhau từ nhiều tỉnh bang trong cả nước. Nắm bắt được những thông tin này, các bạn trẻ và những sinh viên vừa tốt nghiệp sẽ dễ dàng tìm kiếm được công việc có mức lương phù hợp với nhu cầu và có thể thỏa sức cống hiến cho công việc với nguồn thu nhập tốt nhất.