Bạn đang băn khoan không biết học bằng lái xe b2 tại đà nẵng ở đâu? Chỗ nào uy tín và học xong là có thể vững vàng tay lái? Trung tâm đào tạo là của nhà nước hay của tư nhân….vvv.Có rất nhiều câu hỏi mà bạn đang băn khoăn không biết hỏi ai và cần ai tư vấn. Bây giờ hãy cùng chúng tôi tìm hiểu học bằng lái xe b2 tại đà nẵng thì như thế nào nhé.
Điểm giống nhau của bằng lái xe ô tô B1 và B2
Bằng lái xe B1 và B2 đều là chứng chỉ lái xe do Bộ Giao thông vận tải cấp. Chỉ được phép điều khiển xe ô tô không chuyên dùng, xe ô tô chở người dưới 9 chỗ ngồi và xe tải dưới 3,5 tấn.
Với hai loại bằng này, đòi hỏi người học phải đủ 18 tuổi trở lên, có sức khỏe tốt và có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên. Bằng lái xe ô tô B1 và B2 đều chỉ được phép chở người và những xe tải hạng nhẹ. Không được phép điều khiển các xe chở người trên 16 chỗ. Không thể điều khiển xe khách. Không được phép lái các loại xe tải hạng nặng.
Điều kiện học bằng lái xe B2 thế nào?
Theo Điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, học viên muốn học bằng B2 phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Về đối tượng: Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam.
- Về độ tuổi: Đủ tuổi 18 tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe).
- Về trình độ văn hóa: Không yêu cầu.
- Về sức khỏe: Không mắc các bệnh thuộc nhóm 3 được quy định tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo
Hồ sơ đăng ký học lái xe tại Đà Nẵng:
Riêng đối với ô tô thì : Khi chuẩn bị xong 03 nội dung tên bạn cần phải khai thêm một bộ hồ sơ cho người học lái xe (Hồ sơ có :Bản cam kết, đơn xin học nghề, hợp đồng học nghề, Đơn đề nghị sát hạch…). Hồ sơ này khi bạn tới đăng ký chúng tôi sẽ phát miễn phí.
Bằng B2 là một hạng giấy phép lái xe ô tô. Đây được đánh giá là loại bằng lái xe ô tô phổ biến nhất, được rất nhiều tài xế lựa chọn để thi sát hạch. Với loại bằng lái này, người lái xe có thể tham gia giao thông bằng nhiều phương tiện khác nhau.
Cụ thể, người có bằng B2 có thể điều khiển các loại phương tiện giao thông theo quy định tại khoản 7 Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT như sau:
7. Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
b) Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1.
Theo đó, tài xế sở hữu bằng B2 có thể lái những xe sau:
- Ô tô chở người đến 09 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
- Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn;
- Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn;
- Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn.
Có thể thấy, xe ô tô di chuyển chủ yếu trên các tuyến đường là xe 04, 05, 07, 09 chỗ và xe du lịch. Do vậy, số lượng tài xế được cấp loại bằng này cũng rất nhiều.
Hồ sơ đăng ký học bằng lái xe B2
Theo khoản 1 Điều 9 Thông tư 12/2017, người học lái xe lần đầu cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau:
- Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu.
- Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn (với người Việt Nam); hộ chiếu còn thời hạn (với người Việt Nam định cư ở nước ngoài);
- Bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài;
- Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp.
Quy trình thi bằng lái xe B2?
Căn cứ Điều 21 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, quy trình thi bằng B2 bao gồm:
Bài thi gồm các câu hỏi liên quan đến quy định của pháp luật giao thông đường bộ, kỹ thuật lái xe, ngoài ra còn có nội dung liên quan cấu tạo và sửa chữa thông thường, nghiệp vụ vận tải, đạo đức người lái xe.
Bước 2: Thi sát hạch lái xe ô tô bằng phần mềm mô phỏng.
Người dự sát hạch xử lý các tình huống mô phỏng các tình huống giao thông: xuất hiện trên máy tính.
Bước 3: Thi thực hành trong hình.
Người dự sát hạch phải thực hiện đúng trình tự và điều khiển xe qua các bài sát hạch đã bố trí như: xuất phát, dừng xe nhường đường cho người đi bộ, dừng và khởi hành xe trên dốc, qua vệt bánh xe và đường vòng vuông góc, qua ngã tư có đèn tín hiệu điều khiển giao thông, qua đường vòng quanh co, ghép xe vào nơi đỗ (hạng B2 thực hiện ghép xe ngang), tạm dừng ở chỗ có đường sắt chạy qua, thao tác khi gặp tình huống nguy hiểm, thay đổi số trên đường bằng, kết thúc.
Bước 4: Thi thực hành lái xe trên đường.
Người dự sát hạch điều khiển xe ô tô sát hạch, xử lý các tình huống trên đường giao thông và thực hiện hiệu lệnh của sát hạch viên.
Thí sinh đạt tất cả các nội dung thi sẽ được công nhận trúng truyển và cấp bằng lái xe B2. Người được công nhận trúng tuyển sẽ được cấp bằng B2 trong thời gian chậm nhất là không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ sát hạch.
Thí sinh không đạt nội dung thi lý thuyết thì không được thi lái xe ô tô bằng phần mềm mô phỏng; không đạt nội dung thi lái xe ô tô bằng phần mềm mô phỏng g thì không được thi thực hành lái xe trong hình; không đạt nội dung thi thực hành lái xe trong hình thì không được thi thực hành lái xe trên đường.
Thí sinh đạt nội dung thi lý thuyết, phần mềm mô phỏng, thực hành lái xe trong hình được bảo lưu kết quả thi trong 01 năm, kể từ ngày có nội dung sát hạch đạt tại kỳ sát hạch gần nhất.
Học phí bằng lái xe B2 bao nhiêu tiền?
Học phí học bằng B2 sẽ phụ thuộc vào cơ sở đào tạo lái xe mà học viên lựa chọn. Bởi theo khoản 4 Điều 2 Thông tư 72/2011/TTLT-BTC-BGTVT, các cơ sở đào tạo lái xe được tự xây dựng và quyết định mức thu học phí cụ thể đối với từng hạng giấy phép lái xe chi tiết theo từng học phần rồi báo cáo cơ quan chủ quản.
Thông thường học phí học bằng B2 thường dao động khoảng 07 - 09 triệu đồng (chưa bao gồm chi phí thi sát hạch).
Theo Điều 19 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, hồ sơ dự thi sát hạch bằng B2 do cơ sở đào tạo lái xe lập và gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Bao gồm:
- Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu.
- Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn (với người Việt Nam); hộ chiếu còn thời hạn (với người Việt Nam định cư ở nước ngoài);
- Bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài;
- Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định;
- Chứng chỉ sơ cấp hoặc chứng chỉ đào tạo đối với người dự sát hạch lái xe hạng B2;
- Danh sách đề nghị sát hạch của cơ sở đào tạo lái xe có tên của người dự sát hạch.
Theo Điều 21 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, việc thi sát hạch bằng B2 được thực hiện tại các trung tâm sát hạch lái xe.
Học viên được đăng ký thi tại bất kì trung tâm nào được cấp phép mà không phụ thuộc vào hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú.
Bằng B2 có thể nâng hạng lên bằng gì?
Bằng B2 có thể nâng trực tiếp lên hạng C, FC và D. Nội dung này được quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT.
Điều kiện để nâng hạng bằng lái B2 được quy định như sau:
- Nâng bằng B2 lên C, B2 lên FC: Thời gian hành nghề từ 03 năm trở lên và 50.000 km lái xe an toàn trở
- Nâng bằng B2 lên D: Thời gian hành nghề từ 05 năm trở lên và 100.000 km lái xe an toàn trở lên.
Lưu ý: Người học nâng hạng vi phạm giao thông và bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe thì thời gian lái xe an toàn được tính từ ngày chấp hành xong các quyết định xử phạt hành chính.